QĐND Online - Ngày 17-2, Bộ Quốc phòng đã ban hành Thông tư số 08/2020/TT-BQP Quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Điều 13 và Điều 16 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam về hạn tuổi của sĩ quan giữ chức vụ chỉ huy, quản lý; kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của sĩ quan; phong quân hàm học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan tại ngũ.
Tại Điều 3, Chương II của thông tư quy định: Đối với đơn vị bộ binh sẵn sàng chiến đấu (SSCĐ), hạn tuổi cao nhất của các cấp chỉ huy như sau: Tư lệnh, chính ủy quân đoàn: 57 tuổi; cấp sư đoàn trưởng, chính ủy sư đoàn; lữ đoàn trưởng, chính ủy lữ đoàn: 52 tuổi; trung đoàn trưởng, chính ủy trung đoàn: 48 tuổi; tiểu đoàn trưởng, chính trị viên tiểu đoàn: 42 tuổi; đại đội trưởng, chính trị viên đại đội: 37 tuổi; trung đội trưởng: 32 tuổi. Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan giữ chức vụ cơ bản còn lại và chức vụ tương đương (cùng nhóm chức vụ) thuộc đơn vị làm nhiệm vụ phòng thủ đảo, bảo vệ dầu khí, hải quân đánh bộ, trinh sát bộ binh thực hiện như trên.
Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan giữ chức vụ sư đoàn trưởng, chính ủy sư đoàn bộ binh có 1 trung đoàn SSCĐ: 55 tuổi; trung đoàn trưởng, chính ủy trung đoàn bộ binh có 1 tiểu đoàn SSCĐ: 51 tuổi; tiểu đoàn trưởng, chính trị viên tiểu đoàn bộ binh có 1 đại đội SSCĐ là 45 tuổi.
Đối với các đơn vị quân chủng, binh chủng và chuyên môn kỹ thuật, SSCĐ, Điều 4, Chương II quy định: Hạn tuổi cao nhất của sư đoàn trưởng, chính ủy sư đoàn; lữ đoàn trưởng, chính ủy lữ đoàn: 57 tuổi; trung đoàn trưởng, chính ủy trung đoàn: 52 tuổi; tiểu đoàn trưởng, chính trị viên tiểu đoàn: 45 tuổi; đại đội trưởng, chính trị viên đại đội: 40 tuổi; trung đội trưởng: 35 tuổi. Đối với sĩ quan giữ chức vụ chỉ huy trưởng, chính ủy, chính trị viên còn lại và chức vụ tương đương (cùng nhóm chức vụ) thuộc đơn vị quân chủng, binh chủng và chuyên môn, kỹ thuật, SSCĐ thực hiện như trên.